CÁC ĐỀ VĂN BÀI VỢ CHỒNG A PHỦ
ĐỀ 1: Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN
1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ; nêu luận đề.
2. Phân tích, cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
- Hoàn cảnh:
+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.
+ Thoạt đầu, nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:
+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị:
• Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.
• Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ.
• Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ.
+ Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:
• Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.
• Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp.
3. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn
• Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây Bắc.
• Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.
• Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người.
• Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do của người lao động bị áp bức.
4. Đánh giá chung
• Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.
• Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn.
ĐỀ 2: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt”. Và ở đêm tình mùa xuân: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sao. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.
(Tô Hoài - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.6 và tr.8)
Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này.
ĐÁP ÁN
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật
*Làm rõ yêu cầu chính (cơ bản) của đề bài: Phân tích hình ảnh nhân vật Mị qua hai lần miêu tả:
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị: Nhan sắc, tài năng, phẩm chất...
- Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên
+ Chi tiết 1:
++ Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu tác phẩm, khi Mị đã quen dần với việc làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và tục bắt vợ mà Mị đã trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí. Khi mới về làm dâu, Mị cũng đã phản kháng, muốn tự tử nhưng lâu dần ý thức đó bị mất đi.
++ Phân tích chi tiết:
+++ Khi làm dâu đã quen, ý thức phản kháng trong Mị bị vùi lấp đi: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” => chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ.
+++ Nỗi khổ thể xác:
Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.
Mị mất hoàn toàn ý niệm về thời gian. Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về cuộc sống.
+++ Nỗi khổ tinh thần:
Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa -> vật hóa nặng nề.
Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai có việc ở xa về…”, “lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị.
+ Chi tiết 2:
++ Vị trí: Chi tiết nằm ở phần giữa tác phẩm – Mị trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm tình mùa xuân, với sự tác động của khung cảnh ngày xuân, tiếng sáo và hơi rượu, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy.
++ Phân tích chi tiết:
Trong hơi rượu và tiếng sáo sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy:
+++ Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
“Mị muốn đi chơi”: thức dậy ý thức và khát vọng.
Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
=> Khao khát được sống, được giao tiếp của Mị đã hồi sinh sau chuỗi ngày bị “vật” hóa nặng nề.
* Làm rõ yêu cầu nâng cao: làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Mị
- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vật Mị: từ cam chịu, tê liệt đến sự trỗi dậy, hồi sinh với một khao khát tự do, sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
- Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm: Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tin tưởng vào bản chất, sự vươn dậy của con người.
ĐỀ 3: Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau:
Đoạn 1:
“...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào... Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa... ”
Đoạn 2:
“...Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
Ở đây chết mất.... ”
(Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9,11)
Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.
ĐÁP ÁN
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại.
+"Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: trong truyện, qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, nhà văn ca ngợi khát vọng sống của nhân vật này.
2. Thân bài:
a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
-"Vợ chồng A Phủ", trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953. Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động
- Hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn thuộc phần một của truyện.
b. Giới thiệu nhân vật Mị:
- Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp của cha với nhà thống lí, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt đề rồi Mị tự đứng dậy cắt dây cởi trói trả lại tự do cho chính mình.
c. Phân tích hai chi tiết:
* Đoạn 1:
-Vị trí: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử đi vào trói Mị suốt đêm trong buồng tối.
- Hoàn cảnh: Bị trói suốt đêm, nhưng trong lòng đang muốn đi chơi.
- Tâm trạng Mị:
+ Hơi rượu nồng nàn:
++ Là tác nhân quan trọng thay đổi tâm lí của Mị. Mị đã uống ực từng bát để trôi đi tất cả những đắng cay. Nó là chất xúc tác để Mị trở về quá khứ, sống lại những tháng ngày tuổi trẻ đẹp đẽ;
++ Hơi rượu khiến Mị chìm đắm trong quá khứ ngọt ngào của tình yêu, hạnh phúc bất chấp hiện thực phũ phàng;
+ Tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi:
++Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ .
++Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc.
+ Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do, tình yêu và hạnh phúc.
- Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lý của Mị trong đêm bị trói đứng xoay quanh khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát cháy bỏng được sống tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế.
*Đoạn văn 2:
- Vị trí: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài.
- Hoàn cảnh: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị rơi vào tình cảnh éo le, bi đát, có nguy cơ bị trói đứng thay cho A Phủ.
-Diễn biến tâm trạng, hành động, lời ttóỉ của Mị:
+ Mị đứng lặng trong bóng tối: Đứng lặng bởi hiện tại Mị vẫn đang bị trói chặt bởi một sợi dây vô hình: hủ tục. Đứng lặng bởi giờ đây đang diễn ra cuộc đấu tranh trong nội tâm, giữa nỗi sợ hãi và lòng yêu đời ham sống.
+ Chạy theo A Phủ: "vụt chạy theo... Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi... ”.Chạy để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị.
+ Hai lời thoại: "A Phủ cho tôi đi” và "Ở đây thì chết mất.” ngắn gọn nhưng thấy được sự quyết tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhận vật.
- Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân vật. Tất cả đều thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do của nhân vật. Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua mọi sợ hãi, tự cắt dây cỏi trói cho chính mình.
- Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động.
d. Nhận xét khát vọng sống của nhân vật Mị.
- Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật khát yọng sống chân chính cử nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc;
- Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị ngHịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nó đã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật;
- Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng.
3.Kết bài:
- Tóm lại, ý nghĩa khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai đoạn văn;
- Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật.
ĐỀ 4: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột, Tô Hoài viết:
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.
(Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài)
Từ đoạn văn trên, anh/ chị hãy phân tích hình ảnh nhân vật Mị và nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
ĐÁP ÁN
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. Nêu luận đề: hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
* Phân tích hình ảnh nhân vật Mị:
- Khái quát về hoàn cảnh sống của Mị khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra (mang thân phận của người con dâu gạt nợ, bị áp bức, bóc lột cả thể xác lẫn tinh thần; Mị sống mà không có niềm vui, hạnh phúc,...)
- Khi mùa xuân đến, ngoại cảnh đã tác động đến tâm lí Mị, đánh thức khát vọng sống trong Mị đặc biệt là âm thanh của tiếng sáo.
+ Mị nhẩm thầm bài hát của người đang thổi, nhu cầu vui sống, nhu cầu giao cảm với thế giới bên ngoài đang dần được hồi sinh trong cô.
+ Mị uống rượu: Qúa khứ tươi đẹp hiện về và Mị nhận thức rõ hiện tại của cuộc đời mình.
+ Mị sửa soạn đi chơi: đây là cuộc vượt ngục của một tù nhân không cam chịu làm nô lệ.
- A Sử đã trói Mị vào cột không cho đi chơi nhưng Mị đang sống trọn với âm thanh của tiếng sáo. Tiếng sáo là tiếng gọi tình yêu, tình đời, đánh thức khát vọng sống nơi Mị.
- Mị vùng bước đi, nhưng tay chân đau không cựa được. Mị chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách..Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa..Dây trói của A Sử làm Mị nhận ra hiện thực nghiệt ngã. Khát vọng sống bị dập tắt. Thực tế Mị không bằng con ngựa.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- Sử dụng yếu tố ngoại cảnh có hiệu quả: tiếng sáo, bài hát quen thuộc, hơi rượu nhằm làm nổi bật diễn biến tâm lí của nhân vật.
- Miêu tả tâm lí hợp logic:
+ Từ âm thanh của tiếng sáo đã đánh thức khát vọng sống nơi Mị.
+ Mị đang sống trong quá khứ với biết bao kỉ niệm đẹp mà quên đi hiện tại đang bị trói.
+ Khi nỗi đau thể xác ập đến cũng là lúc Mị trở về hiện thực và tiếp tục mang thân phận của người con dâu gạt nợ.
* Khẳng định lại vấn đề: Hình ảnh nhân vật Mị mang thân phận của người con dâu gạt nợ, bị áp bức, bóc lột cả thể xác lẫn tinh thần nhưng ở Mị lại có khát vọng sống mãnh liệt; Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, hợp logic.
MỞ BÀI, KẾT BÀI Vợ chồng A Phủ
Mở bài mẫu 1:
Với trên 200 đầu sách, Tô Hoài hiện là một trong những nhà văn có sức sáng tạo dồi dào nhất trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Thành công nhất của Tô Hoài là những tác phẩm viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng Tây Bắc, tiêu biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Tác phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức phong kiến và thực dân, vừa là một bài ca về sức sống và khát vọng tự do, hạnh phúc của con người. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất qua nhân vật (Mị hoặc A Phủ)
Mở bài mẫu 2:
Tô Hoài – nhà văn của người dân miền núi. Những năm tháng lặn lội, thâm nhập vào cuộc sống của con người vùng cao đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn nhà văn. Những bản làng chìm trong sương với những người dân chân chất, thật thà . Những con người sống trong cảnh đời cơ cực đầy những bất công dưới xã hội cũ nhưng lòng vẫn cháy không nguôi khát vọng sống mạnh mẽ tựa như sức sống vững vàng của núi, của rừng. Phẩm chất tốt đẹp đó của con người vùng cao được Tô Hoài phản ánh qua khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật Mị – nhân vật chính trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ vào đêm tình mùa xuân rộn ràng của núi rừng Tây Bắc.
Mở bài mẫu 3:
Nếu ai từng một lần đến với Tây Bắc, đến với những bản làng hiền hòa chìm trong sương, đến với những phong cảnh núi rừng hùng vĩ trữ tình, đến với cuộc sống tươi vui của những đứa con nơi núi rừng hẳn không nghĩ rằng, những con người nơi đây từng khổ cực trăm bề. Cảnh đói nghèo cơ cực cùng sức nặng cường quyền và thần quyền đè nặng lên đôi vai những số phận bé nhỏ. Nhưng đằng sau tất cả vẫn là sức sống mãnh liệt, mạnh mẽ. Và Tô Hoài đã phản ánh những điều ấy qua hình tượng nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Kết bài đơn giản:
Truyện ngắn của Tô Hoài không chỉ ca ngợi vẻ đẹp về tình yêu cuộc đời của con người Tây Bắc mà còn dấy lên ở mỗi chúng ta niềm tin vào sức sống bất diệt, tin vào tự do hạnh phúc. Và để có được điều đó mỗi chúng ta phải tự mình đấu tranh tự mình vươn lên cho những điều tốt đẹp của cuộc đời mình.
Kết bài phân tích và cảm nhận về nhân vật Mị mẫu 1:
Gấp lại những trang sách của Tô Hoài mà dư âm về nhân vật Mị, về cô gái Mèo với sức sống mãnh liệt, về số phận đáng thương của người dân nghèo dưới chế độ chủ nô phong kiến miền núi vẫn in đậm trong tâm khảm của bạn đọc. Sức sống của Mị hay sức hút của ngòi bút Tô Hoài quả thực có sức lay động lòng người để lại những day dứt, ám ảnh không nguôi.
Kết bài phân tích và cảm nhận về nhân vật Mị mẫu 2:
Tóm lại, nhân vật Mị là linh hồn là hơi thở của tác phẩm. Xây dựng nhân vật Mị là một thành công đặc sắc của nhà văn Tô Hoài. Qua việc miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, Tô Hoài đã khẳng định sức sống tiềm tàng mãnh liệt và khát vọng tự do của nhân dân lao động Tây Bắc dưới sự thống trị của bọn lãnh chúa thổ ty miền núi. Có nhà phê bình đã cho rằng: “Văn học nằm ngoài mọi sự băng hoại. Chỉ riêng mình nó không chấp nhận quy luật của cái chết”. Đúng vậy, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị cũng đã làm nên sức sống trường tồn, vĩnh cửu của tác phẩm Vợ Chồng A Phủ.
ĐỀ 1: Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN
1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ; nêu luận đề.
2. Phân tích, cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
- Hoàn cảnh:
+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.
+ Thoạt đầu, nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:
+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị:
• Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.
• Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ.
• Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ.
+ Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:
• Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.
• Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp.
3. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn
• Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây Bắc.
• Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.
• Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người.
• Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do của người lao động bị áp bức.
4. Đánh giá chung
• Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.
• Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn.
ĐỀ 2: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt”. Và ở đêm tình mùa xuân: “Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sao. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.
(Tô Hoài - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.6 và tr.8)
Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này.
ĐÁP ÁN
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật
*Làm rõ yêu cầu chính (cơ bản) của đề bài: Phân tích hình ảnh nhân vật Mị qua hai lần miêu tả:
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị: Nhan sắc, tài năng, phẩm chất...
- Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên
+ Chi tiết 1:
++ Vị trí chi tiết: Chi tiết nằm ở phần đầu tác phẩm, khi Mị đã quen dần với việc làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và tục bắt vợ mà Mị đã trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí. Khi mới về làm dâu, Mị cũng đã phản kháng, muốn tự tử nhưng lâu dần ý thức đó bị mất đi.
++ Phân tích chi tiết:
+++ Khi làm dâu đã quen, ý thức phản kháng trong Mị bị vùi lấp đi: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” => chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ.
+++ Nỗi khổ thể xác:
Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.
Mị mất hoàn toàn ý niệm về thời gian. Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về cuộc sống.
+++ Nỗi khổ tinh thần:
Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa -> vật hóa nặng nề.
Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai có việc ở xa về…”, “lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị.
+ Chi tiết 2:
++ Vị trí: Chi tiết nằm ở phần giữa tác phẩm – Mị trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm tình mùa xuân, với sự tác động của khung cảnh ngày xuân, tiếng sáo và hơi rượu, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy.
++ Phân tích chi tiết:
Trong hơi rượu và tiếng sáo sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy:
+++ Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
“Mị muốn đi chơi”: thức dậy ý thức và khát vọng.
Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
=> Khao khát được sống, được giao tiếp của Mị đã hồi sinh sau chuỗi ngày bị “vật” hóa nặng nề.
* Làm rõ yêu cầu nâng cao: làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Mị
- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vật Mị: từ cam chịu, tê liệt đến sự trỗi dậy, hồi sinh với một khao khát tự do, sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
- Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm: Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tin tưởng vào bản chất, sự vươn dậy của con người.
ĐỀ 3: Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau:
Đoạn 1:
“...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào... Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa... ”
Đoạn 2:
“...Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
Ở đây chết mất.... ”
(Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9,11)
Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.
ĐÁP ÁN
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại.
+"Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: trong truyện, qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, nhà văn ca ngợi khát vọng sống của nhân vật này.
2. Thân bài:
a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
-"Vợ chồng A Phủ", trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953. Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động
- Hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn thuộc phần một của truyện.
b. Giới thiệu nhân vật Mị:
- Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp của cha với nhà thống lí, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt đề rồi Mị tự đứng dậy cắt dây cởi trói trả lại tự do cho chính mình.
c. Phân tích hai chi tiết:
* Đoạn 1:
-Vị trí: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử đi vào trói Mị suốt đêm trong buồng tối.
- Hoàn cảnh: Bị trói suốt đêm, nhưng trong lòng đang muốn đi chơi.
- Tâm trạng Mị:
+ Hơi rượu nồng nàn:
++ Là tác nhân quan trọng thay đổi tâm lí của Mị. Mị đã uống ực từng bát để trôi đi tất cả những đắng cay. Nó là chất xúc tác để Mị trở về quá khứ, sống lại những tháng ngày tuổi trẻ đẹp đẽ;
++ Hơi rượu khiến Mị chìm đắm trong quá khứ ngọt ngào của tình yêu, hạnh phúc bất chấp hiện thực phũ phàng;
+ Tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi:
++Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ .
++Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc.
+ Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do, tình yêu và hạnh phúc.
- Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lý của Mị trong đêm bị trói đứng xoay quanh khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát cháy bỏng được sống tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế.
*Đoạn văn 2:
- Vị trí: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài.
- Hoàn cảnh: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị rơi vào tình cảnh éo le, bi đát, có nguy cơ bị trói đứng thay cho A Phủ.
-Diễn biến tâm trạng, hành động, lời ttóỉ của Mị:
+ Mị đứng lặng trong bóng tối: Đứng lặng bởi hiện tại Mị vẫn đang bị trói chặt bởi một sợi dây vô hình: hủ tục. Đứng lặng bởi giờ đây đang diễn ra cuộc đấu tranh trong nội tâm, giữa nỗi sợ hãi và lòng yêu đời ham sống.
+ Chạy theo A Phủ: "vụt chạy theo... Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi... ”.Chạy để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị.
+ Hai lời thoại: "A Phủ cho tôi đi” và "Ở đây thì chết mất.” ngắn gọn nhưng thấy được sự quyết tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhận vật.
- Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân vật. Tất cả đều thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do của nhân vật. Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua mọi sợ hãi, tự cắt dây cỏi trói cho chính mình.
- Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động.
d. Nhận xét khát vọng sống của nhân vật Mị.
- Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật khát yọng sống chân chính cử nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc;
- Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị ngHịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nó đã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật;
- Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng.
3.Kết bài:
- Tóm lại, ý nghĩa khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai đoạn văn;
- Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật.
ĐỀ 4: Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, khi Mị bị A Sử trói vào cột, Tô Hoài viết:
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.
(Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài)
Từ đoạn văn trên, anh/ chị hãy phân tích hình ảnh nhân vật Mị và nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
ĐÁP ÁN
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. Nêu luận đề: hình ảnh nhân vật Mị và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
* Phân tích hình ảnh nhân vật Mị:
- Khái quát về hoàn cảnh sống của Mị khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra (mang thân phận của người con dâu gạt nợ, bị áp bức, bóc lột cả thể xác lẫn tinh thần; Mị sống mà không có niềm vui, hạnh phúc,...)
- Khi mùa xuân đến, ngoại cảnh đã tác động đến tâm lí Mị, đánh thức khát vọng sống trong Mị đặc biệt là âm thanh của tiếng sáo.
+ Mị nhẩm thầm bài hát của người đang thổi, nhu cầu vui sống, nhu cầu giao cảm với thế giới bên ngoài đang dần được hồi sinh trong cô.
+ Mị uống rượu: Qúa khứ tươi đẹp hiện về và Mị nhận thức rõ hiện tại của cuộc đời mình.
+ Mị sửa soạn đi chơi: đây là cuộc vượt ngục của một tù nhân không cam chịu làm nô lệ.
- A Sử đã trói Mị vào cột không cho đi chơi nhưng Mị đang sống trọn với âm thanh của tiếng sáo. Tiếng sáo là tiếng gọi tình yêu, tình đời, đánh thức khát vọng sống nơi Mị.
- Mị vùng bước đi, nhưng tay chân đau không cựa được. Mị chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách..Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa..Dây trói của A Sử làm Mị nhận ra hiện thực nghiệt ngã. Khát vọng sống bị dập tắt. Thực tế Mị không bằng con ngựa.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- Sử dụng yếu tố ngoại cảnh có hiệu quả: tiếng sáo, bài hát quen thuộc, hơi rượu nhằm làm nổi bật diễn biến tâm lí của nhân vật.
- Miêu tả tâm lí hợp logic:
+ Từ âm thanh của tiếng sáo đã đánh thức khát vọng sống nơi Mị.
+ Mị đang sống trong quá khứ với biết bao kỉ niệm đẹp mà quên đi hiện tại đang bị trói.
+ Khi nỗi đau thể xác ập đến cũng là lúc Mị trở về hiện thực và tiếp tục mang thân phận của người con dâu gạt nợ.
* Khẳng định lại vấn đề: Hình ảnh nhân vật Mị mang thân phận của người con dâu gạt nợ, bị áp bức, bóc lột cả thể xác lẫn tinh thần nhưng ở Mị lại có khát vọng sống mãnh liệt; Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, hợp logic.
MỞ BÀI, KẾT BÀI Vợ chồng A Phủ
Mở bài mẫu 1:
Với trên 200 đầu sách, Tô Hoài hiện là một trong những nhà văn có sức sáng tạo dồi dào nhất trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Thành công nhất của Tô Hoài là những tác phẩm viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng Tây Bắc, tiêu biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Tác phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức phong kiến và thực dân, vừa là một bài ca về sức sống và khát vọng tự do, hạnh phúc của con người. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất qua nhân vật (Mị hoặc A Phủ)
Mở bài mẫu 2:
Tô Hoài – nhà văn của người dân miền núi. Những năm tháng lặn lội, thâm nhập vào cuộc sống của con người vùng cao đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn nhà văn. Những bản làng chìm trong sương với những người dân chân chất, thật thà . Những con người sống trong cảnh đời cơ cực đầy những bất công dưới xã hội cũ nhưng lòng vẫn cháy không nguôi khát vọng sống mạnh mẽ tựa như sức sống vững vàng của núi, của rừng. Phẩm chất tốt đẹp đó của con người vùng cao được Tô Hoài phản ánh qua khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật Mị – nhân vật chính trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ vào đêm tình mùa xuân rộn ràng của núi rừng Tây Bắc.
Mở bài mẫu 3:
Nếu ai từng một lần đến với Tây Bắc, đến với những bản làng hiền hòa chìm trong sương, đến với những phong cảnh núi rừng hùng vĩ trữ tình, đến với cuộc sống tươi vui của những đứa con nơi núi rừng hẳn không nghĩ rằng, những con người nơi đây từng khổ cực trăm bề. Cảnh đói nghèo cơ cực cùng sức nặng cường quyền và thần quyền đè nặng lên đôi vai những số phận bé nhỏ. Nhưng đằng sau tất cả vẫn là sức sống mãnh liệt, mạnh mẽ. Và Tô Hoài đã phản ánh những điều ấy qua hình tượng nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Kết bài đơn giản:
Truyện ngắn của Tô Hoài không chỉ ca ngợi vẻ đẹp về tình yêu cuộc đời của con người Tây Bắc mà còn dấy lên ở mỗi chúng ta niềm tin vào sức sống bất diệt, tin vào tự do hạnh phúc. Và để có được điều đó mỗi chúng ta phải tự mình đấu tranh tự mình vươn lên cho những điều tốt đẹp của cuộc đời mình.
Kết bài phân tích và cảm nhận về nhân vật Mị mẫu 1:
Gấp lại những trang sách của Tô Hoài mà dư âm về nhân vật Mị, về cô gái Mèo với sức sống mãnh liệt, về số phận đáng thương của người dân nghèo dưới chế độ chủ nô phong kiến miền núi vẫn in đậm trong tâm khảm của bạn đọc. Sức sống của Mị hay sức hút của ngòi bút Tô Hoài quả thực có sức lay động lòng người để lại những day dứt, ám ảnh không nguôi.
Kết bài phân tích và cảm nhận về nhân vật Mị mẫu 2:
Tóm lại, nhân vật Mị là linh hồn là hơi thở của tác phẩm. Xây dựng nhân vật Mị là một thành công đặc sắc của nhà văn Tô Hoài. Qua việc miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, Tô Hoài đã khẳng định sức sống tiềm tàng mãnh liệt và khát vọng tự do của nhân dân lao động Tây Bắc dưới sự thống trị của bọn lãnh chúa thổ ty miền núi. Có nhà phê bình đã cho rằng: “Văn học nằm ngoài mọi sự băng hoại. Chỉ riêng mình nó không chấp nhận quy luật của cái chết”. Đúng vậy, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị cũng đã làm nên sức sống trường tồn, vĩnh cửu của tác phẩm Vợ Chồng A Phủ.
Nhận xét
Đăng nhận xét